Theo Nghị định 53/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/6, 12 loại văn bản, giấy tờ hợp pháp làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Giấy tờ về xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, chửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình lịch sử.
- Hợp đồng thuê đất.
- Văn bản của cơ quan nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất đanh cho giao thông theo quy định pháp luật.
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đề nghị của ơ quan cấp phép xây dựng.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân đề nghị cấp phép xây dựng (chủ đầu tư); cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng và cơ quan và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khi nào xây nhà không phải xin giấy phép?
Theo khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89, cụ thể như sau:
“Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ…”
Về xử phạt đối với việc xây dựng công trình khi chưa có giấy phép Theo quy định tại Điều 12 Luật xây dựng thì hành vi xây dựng công trình khi chưa có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép là hành vi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 với mức phạt từ 3.000.000 đến 50.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở” theo quy định tại Điều 270 BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) với hình phạt tù cao nhất là đến 2 năm. |
Độc giả có vướng mắc về pháp lý xin gửi yêu cầu hoặc đề nghị tư vấn qua Email: thuandx@vietnammoi.vn hoặc xuanthuandong@gmail.com Ngoài ra độc giả tham khảo kiến thức luật tại: vietnammoi.vn Lưu ý: Những tư vấn theo đề nghị của người gửi câu hỏi qua Email, nội dung trả lời có giá trị tham khảo, phổ biến kiến thức, không dùng làm tài liệu tố tụng. |
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo Vietnammoi.vn
Nguồn tin: hatinhnews.com
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn